Thứ Sáu, 14 tháng 11, 2014

Tổng sản lượng quốc gia

GNP (viết tắt cho Gross National Product bằng tiếng Anh ) tức Tổng sản lượng quốc gia hay Tổng sản phẩm quốc gia là một chỉ tiêu kinh tế đánh giá sự phát triển kinh tế của một đất nước nó được tính là tổng giá trị bằng tiền của các sản phẩm cuối cùng và dịch vụ mà công dân của một nước làm ra trong một khoảng thời gian nào đó, thông thường là một năm tài chính, không kể làm ra ở đâu (trong hay ngoài nước).
Mười nước có GNP lớn nhất (2004) (tỷ giá hối đoái)
CountryGNP (triệu USD)
1Hoa Kỳ10.945.792
2Nhật Bản4.389.791
3Đức2.084.631
4Anh1.680.300
5Pháp1.523.025
6Trung Quốc1.417.301
7Ý1.242.978
8Ca-na-đa756.770
9Tây Ban Nha698.208
10Mexico637.159
Nguồn: Ngân hàng Thế giới [1]
Sản phẩm cuối cùng là hàng hóa được tiêu thụ cuối cùng bởi những người tiêu dùng chứ không phải là những sản phẩm được sử dụng như là sản phẩm trung gian trong sản xuất những sản phẩm khác. Ví dụ, một chiếc ô tô bán cho người tiêu dùng là một sản phẩm cuối cùng; các thành phần như lốp được bán cho nhà sản xuất ô tô là sản phẩm trung gian 
(a). Cũng chiếc lốp đó, nếu bán cho người tiêu dùng thì nó lại là sản phẩm cuối cùng
(b). Chỉ có sản phẩm cuối cùng mới được tính trong thu nhập quốc gia, do việc đưa cả sản phẩm trung gian vào sẽ dẫn tới việc tính kép làm tăng ảo giá trị thực sự của thu nhập quốc gia.
 Ví dụ, trong trường hợp (a) của chiếc lốp, giá trị của nó đã được tính khi nó được nhà sản xuất lốp bán cho nhà sản xuất ô tô và sau đó một lần nữa được tính trong giá trị chiếc ô tô khi nhà sản xuất ô tô bán cho người tiêu dùng.
Người ta chỉ tính những sản phẩm được sản xuất mới. Việc kinh doanh những hàng hóa đã tồn tại trước đó, chẳng hạn ô tô cũ, không được tính, do những mặt hàng như vậy không tham gia vào việc sản xuất của các sản phẩm mới.
Thu nhập được tính như là một phần của GNP, phụ thuộc vào ai là chủ sở hữu các yếu tố sản xuất chứ không phải là việc sản xuất diễn ra ở đâu. 
Ví dụ, một nhà máy sản xuất ô tô do chủ sở hữu là công dân Mỹ đầu tư tại Việt Nam thì lợi nhuận sau thuế từ nhà máy sẽ được tính là một phần của GNP của Mỹ chứ không phải của Việt Nam bởi vì vốn sử dụng trong sản xuất (nhà xưởng, máy móc, v.v.) là thuộc sở hữu của người Mỹ. Lương của công nhân người Việt là một phần của GNP của Việt Nam, trong khi lương của công nhân Mỹ làm việc tại đó là một phần của GNP của Mỹ.

Công thức tính

Công thức tính tổng sản phẩm quốc gia dưới đây dựa trên cơ sở tiếp cận từ khái niệm chi tiêu:
GNP = C + I + G + (X - M) + NR
  • C = Chi phí tiêu dùng cá nhân (hộ gia đình)
  • I = Tổng đầu tư cá nhân quốc nội (tất cả các doanh nghiệp đầu tư trên lãnh thổ 1 nước)
  • G = Chi phí tiêu dùng của chính phủ
  • X = Kim ngạch xuất khẩu các hàng hóa và dịch vụ
  • M = Kim ngạch nhập khẩu của hàng hóa và dịch vụ
  • NR= Thu nhập ròng từ các hàng hóa và dịch vụ đầu tư ở nước ngoài (thu nhập ròng)

GNP hay GNI

GNI là từ viết tắt của Gross National Income, tức Tổng thu nhập quốc gia hay Tổng thu nhập quốc dân. Giá trị của nó tương đương với giá trị của GNP. Tuy nhiên, người ta phân biệt chúng, do cách thức tiếp cận vấn đề là dựa trên các cơ sở khác nhau. GNP dựa trên cơ sở sản xuất ra sản phẩm mới, còn GNI dựa trên cơ sở thu nhập của công dân. Điều này là quan trọng để tiếp cận các khái niệm NNP và NNI. Khi đó phải tính đến khấu hao và các loại thuế gián tiếp và NNI sẽ luôn luôn nhỏ hơn NNP một lượng bằng giá trị của thuế gián tiếp.
Nguồn: http://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BB%95ng_s%E1%BA%A3n_l%C6%B0%E1%BB%A3ng_qu%E1%BB%91c_gia

Tổng sản phẩm nội địa GDP

Tổng sản phẩm nội địa, tức tổng sản phẩm quốc nội hay GDP (viết tắt của Gross Domestic Product) là giá trị thị trường của tất cả hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi một lãnh thổ nhất định (thường là quốc gia) trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm).
Gần đây, trong các tài liệu thống kê mang tính nghiêm ngặt, thuật ngữ national gross domestic product NGDP hay được dùng để chỉ tổng sản phẩm quốc nội, regional (hoặc provincial) gross domestic product RGDP hay dùng để chỉ tổng sản phẩm nội địa của địa phương. GDP là một trong những chỉ số cơ bản để đánh giá sự phát triển kinh tế của một vùng lãnh thổ nào đó.
Đối với các đơn vị hành chính khác của Việt Nam thông thường ít khi dịch trực tiếp mà thường sử dụng từ viết tắt GDP hoặc tổng sản phẩm trong tỉnh, huyện, v.v
Theo phương pháp chi tiêu, tổng sản phẩm quốc nội của một quốc gia là tổng số tiền mà các hộ gia đình trong quốc gia đó chi mua các hàng hóa cuối cùng. Như vậy trong một nền kinh tế giản đơn ta có thể dễ dàng tính tổng sản phẩm quốc nội như là tổng chi tiêu hàng hóa và dịch vụ cuối cùng hàng năm.
GDP=C + G + I + NX
Trong đó:
  • C là tiêu dùng của hộ gia đình
  • G là tiêu dùng của chính phủ
  • I là tổng đầu tư
I=De+In
De - depreciation là khấu hao
In - net investment là đầu tư ròng (khoản chi tiêu mở rộng quy mô của tư bản hiện vật)
  • NX là cán cân thương mại
NX=X-M
X (export) là xuất khẩu
M (import) là nhập khẩu

Nguồn: http://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BB%95ng_s%E1%BA%A3n_ph%E1%BA%A9m_n%E1%BB%99i_%C4%91%E1%BB%8Ba 

Mẹo dễ nhớ Incoterms 2010

11 điều kiện của Incoterms 2010 được phân thành 4 nhóm, bạn có thể nhớ câu "Em Fải Cố Đi" - 4 từ đầu của câu chính là 4 điều kiện thương mại trong Incorterm 2010: E, F, C, D. 

1. Nhóm E-EXW-Ex Works-Giao hàng tại xưởng
Giờ tôi có một lô hàng, tôi muốn bán và tôi không chịu bất cứ trách nhiệm và chi phí nào về lô hàng; từ xin giấy phép xuất khẩu đến thuê phương tiện vận chuyển, thuê tàu… nghĩa là rất lười và không có chút trách nhiệm gì về thủ tục (muốn bán hàng mà không muốn hoặc không đủ khả năng làm bất cứ việc gì) thì tôi sử dụng điều kiện EXW.

2. Nhóm F
Trong nhóm F có 3 nhóm là FOB, FCA, FAS. Vậy bí quyết để nhớ khi cần đến nhóm F là thế nào? Hãy nhớ F là free - nghĩa là không có trách nhiệm, vậy không có trách nhiệm với gì, không có trách nhiệm với việc vận chuyển từ cảng bốc hàng đến cảng dỡ hàng. Đó là nét cơ bản của nhóm F. Vậy đâu là cơ sở để phân biệt FOB, FCA, FAS. Xin trả lời, cơ sở chính là trách nhiệm vận chuyển hàng từ cơ sở của người bán lên tàu:

2.1.FCA-Free Carrier-Giao hàng cho người chuyên chở:
Chỉ bốc hàng lên phương tiên vận tải người mua gửi đến nhận hàng nếu vị trí đó nằm trong cơ sở của người mua. Sau khi bốc hàng lên phương tiện vận tải là tôi hết trách nhiệm. Làm thế nào nhớ được tính chất cơ bản của nhóm FCA? - Nhớ đến FCA hãy nhớ từ C-Carrier, Free Carrier - Miễn trách nhiệm vận chuyển, chính là ý nghĩa đã phân tích ở trên.

2.2 FAS-Free alongside-Giao hàng dọc mạn tàu:
Nhóm này, trách nhiệm người bán, cao hơn nhóm FCA, nghĩa là không giao hàng tại cơ sở sản xuất hay điểm trung chuyển như trên mà người bán phải thuê phương tiện vận chuyển để đưa hàng xếp dọc mạn tàu. Để nhớ đặc tính này hãy nhớ từ Free Alongside – Miễn trách nhiệm đến khi đã xếp dọc mạn tàu.

2.3 FOB-Free on Board-Giao hàng lên tàu:
Ở điều kiện FAS trách nhiệm của người bán là giao hàng đến mạn tàu, thế còn nếu khi bốc hàng từ mạn tàu lên tàu, chẳng may hàng bị vỡ thì sao, ai chịu trách nhiệm? Ai trả chi phí bốc hàng này? Trả lời câu hỏi trên chính là điều kiện FOB.

Vậy nhớ đến FOB, hãy nhớ đến trách nhiệm của chúng ta là phải giao hàng lên đến tàu, nghĩa là chịu trách nhiệm cẩu hàng lên tàu. Từ Free on board nói lên điều đó – Miễn trách nhiệm khi đã giao hàng lên tàu. Như vậy trong điều kiện nhóm F , hãy nhớ 2 điểm quan trọng:
- Trách nhiệm chuyên chở tăng dần: FCA--------->FAS--------->FOB
- Chịu chi phí làm thủ tục xuất khẩu, nộp thuế và lệ phí xuất khẩu.

Vậy là từ nhóm E, tôi chỉ giao hàng thôi, còn người mua muốn làm sao thì làm. Đến nhóm F, trách nhiệm có nâng lên một tí, tức là có đề cập đến trách nhiệm chuyên chở.Vậy cao hơn nữa là gì? Đó là đảm nhận luôn việc chuyên chở đến cảng dỡ hàng cho người mua. Khi nghĩ đến việc thuê tàu và chuyên chở từ cảng đi đến cảng đến hãy nhớ đến nhóm C. Chắc chắn từ gợi nhớ đến nhóm C là từ cost từ cước phí.

3. Nhóm C
Như vậy, nói đến nhóm C, là nói đến thêm chi phí người bán sẽ lo thêm từ việc thuê tàu, đến việc chuyên chở và bốc hàng, cũng như bảo hiểm cho các rủi ro trong quá trình chuyên chở. Và những tính chất này cũng là cơ sở để phân biệt các điều kiện trong nhóm C.

3.1 CFR-Cost and Freight-Tiền hàng và cước phí:
Đơn giản là người bán phải chịu thêm chi phí chuyên chở đến cảng dỡ hàng, còn chi phí dỡ hàng do người mua chịu nếu có thỏa thuận.
Giá CFR = Giá FOB + F (Cước phí vận chuyển)

3.2 CIF-Cost-Insurance and Freight-Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí:
Quá trình chuyên chở từ cảng mua đến cảng bán là do người bán chịu rồi nhưng nếu dọc đường đi, chẳng may hàng hóa bị hỏng thì sao? Rõ ràng là cần phải mua bảo hiếm cho hàng. Như vậy CIF giống CFR ngoài việc người bán phải mua bảo hiểm. Thường thì mua bảo hiểm ở mức tối thiểu theo FPA hay ICC (C) - 110% giá trị hàng hóa giao dịch. Bí quyết để nhớ CIF vối các điều kiện khác là từ I-Insurance-Bảo hiểm
Giá CIF=Giá FOB + F(cước vận chuyển) + (CIF x R) = (FOB+F)/(1-R)

Có những doanh nghiệp mua hàng muốn ta chuyển công ty hay địa điểm họ chỉ định nằm sâu trong nội địa, do vậy phát sinh thêm điều kiện CPT, CIP.

3.3 CPT-Carriage padi to-Cước phí trả tới:
CPT= CFR + F (Cước phí vận chuyển từ cảng dỡ hàng đến vị trí nhận hàng do người bán chỉ định).
Đặc điểm nổi bật của CPT là ở chỗ đó, giống hệt CFR, ngoài ra còn thêm cước phí vận chuyển từ cảng dỡ hàng đến vị trí nhận hàng do người bán chỉ định.

3.4 CIP-Carriage and insurance paid to-Cước phí và bảo hiểm trả tới:
CIP = CIF + (I+F) (Cước phí vận chuyển và bảo hiểm từ cảng dỡ hàng đến vị trí nhận hàng do người bán chỉ định)
= CPT+I (Cước phí bảo hiểm từ cảng dỡ hàng đến vị trí nhận hàng do người bán chỉ định)

Như vậy trong nhóm C, có các lưu ý sau :

Trách nhiệm làm thủ tục nhập khẩu, nộp thuế và lệ phí nhập khẩu thuộc người mua.
Trách nhiệm người bán tăng dần CFR ------->>> CIF------->>> CPT------->>> CIP
CIF, CFR chỉ áp dụng phương tiện vận tải thủy
CPT, CIP áp dụng đường sắt, đường bộ, đường hàng không, và cả vận tải đa phương thức

Ta thấy 3 nhóm trên là tương đối đủ nhưng tại sao lại có thêm nhóm D?
Câu trả lời là có những yêu cầu mà điều kiện giao hàng, nó không nằm trong bất kỳ điều kiện nào trong các nhóm trên, hoặc phải áp dụng các điều kiện trên nhưng kèm theo là các điều khoản bổ sung.

4. Nhóm D

1. DAT-Delireres at terminal- Giao hàng tại bến:
Nghĩa là người bán giao hàng, khi hàng hóa đã dỡ khỏi phương tiện vận tải đến tại 1 bến theo quy định. Ở đây người bán chỉ chịu rủi ro đến khi hàng hóa được giao. Trường hợp muốn người bán chịu rủi ro và chi phí vận chuyển hàng từ bến đến địa điểm khác thì nên dùng điều kiện DAP hoặc DDP, vậy thì làm thế nào để phân biệt DAP và DDP...., câu trả lời nằm ở rủi ro và chi phí thông quan nhập khẩu.
- Nếu các bên muốn người mua chịu mọi rủi ro và chi phí thông quan nhập khẩu thì nên sử dụng DAP
- Nếu các bên muốn người bán làm thủ tục thông quan nhập khẩu, trả thuế và chi phí liên quan đến nhập khẩu thì sử dụng DDP.

2. DAP-Delivered at place-Giao hàng tại nơi đến:
Người bán chịu mọi rủi ro cho đến khi hàng đã được đặt dưới sự định đoạt của người mua trên phương tiện vận tải đến và sẵn sàng để dỡ tại nơi đến.

3. DDP -Delivered duty paid-Giao hàng đã thông quan nhập khẩu:
Nghĩa là người bán chịu mọi rủi ro liên quan để đưa hàng đến nơi đến và có nghĩa vụ thông quan nhập khẩu ---> DDP thể hiện nghĩa vụ tối đa của người bán.

Một số lưu ý:
1. Trách nhiệm thuê phương tiện vận tải:
* Nhóm E, F: người mua. Địa điểm giao hàng tại nơi đến.
* Nhóm C, D: người bán. Địa điểm giao hàng tại nơi đi.
4 điều kiện chỉ áp dụng cho vận tải đường biển và đường thủy nội địa: FAS, FOB, CFR, CIF: địa điểm chuyển giao hàng là cảng biển.

2. Trách nhiệm về mua bảo hiểm đối với hàng hóa:* Nhóm E, F: người mua.
* Nhóm D: người bán.
* Nhóm C:
o CIF, CIP: người bán.
o CFR, CPT: người mua.

3. Trách nhiệm về làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa.
Xuất khẩu:
* EXW: người mua.
* 10 điều kiện còn lại :người bán.
Nhập khẩu :
* DDP: người bán.
* 10 điều kiện còn lại là người mua.

Quy trình thanh toán bằng LC

Quy trình thanh toán L/C thông thường gồm các bước sau:

1.        Hai bên ký kết hợp đồng thương mại.
2.        Bên mua làm thủ tục yêu cầu ngân hàng mở L/C mở L/C cho người thụ hưởng là bên bán.
3.        Ngân hàng mở L/C mở L/C theo đúng yêu cầu của người mua và chuyển L/C sang ngân hàng thông báo để báo cho người bán biết về việc thư tín dụng đã được mở.
4.        Ngân hàng thông báo L/C thông báo và chuyển bản gốc L/C cho người bán.
5.        Người bán xem xét L/C so với hợp đồng để đề nghị sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh hoặc chấp nhận giao hàng.
6.        Người bán lập bộ chứng từ thanh toán sau khi giao hàng và gửi đến ngân hàng thông báo để được thanh toán.
7.        Ngân hàng thông báo chuyển bộ chứng từ cho ngân hàng mở L/C.
8.        Ngân hàng mở L/C tiến hành kiểm tra bộ chứng từ. Nếu chứng từ phù hợp với  L/C thì tiến hành thanh toán cho ngân hàng thông báo. Nếu chứng từ không phù hợp với L/C thì từ chối thanh toán và trả lại bộ chứng từ.
9.        Ngân hàng thông báo L/C ghi có và báo có cho người bán.
10.   Ngân hàng mở L/C trích tài khoản và báo nợ cho người mua.
11.   Người mua xem xét chấp nhận trả tiền cho ngân hàng mở L/C.
12.   Ngân hàng mở L/C trao bộ chứng từ cho người mua để nhận hàng.
Trong quá trình thanh toán L/C nên lưu ý một số điểm sau:
1.        Khi mở L/C, người mua phải ký quỹ một số tiền tại ngân hàng (có thể lên đến 100% giá trị L/C).
2.        L/C không phải là phương thức thanh toán an toàn tuyệt đối vì ngân hàng chỉ làm việc trên chứng từ chứ không xét đến chất lượng hàng hoá.
3.        Bộ chứng từ đề nghị thanh toán L/C do các bên thoả thuận. Người bán phải cung cấp đầy đủ các chứng từ  và phải phù hợp với L/C thì mới được thanh toán. Các loại chứng từ thường gặp:
-       Bill of Lading – B/L (Vận đơn);
-       Invoice (Hoá đơn);
-       Packing List (Bảng kê chi tiết hàng hoá đóng thùng);
-       Certificate of Origin (Giấy chứng nhận xuất xứ, nguồn gốc);
-       Insurance Certificate (Chứng từ bảo hiểm lô hàng);
-       Shipping Documents(Chứng từ giao hàng);
-       Phytosanitary Certificate (Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật);
-       Fumigation Certificate (Giấy chứng nhận hàng hoá đã xông khói);
-       …
4.        Trong quá trình kiểm tra bộ chứng từ, nếu phát hiện sai sót, ngân hàng mở L/C sẽ từ chối thanh toán. Trường hợp này có thể được giải quyết như sau:
-       Người bán cam kết miệng với ngân hàng để được thanh toán. Cách này chỉ có thể thực hiện nếu có sự tín nhiệm giữa ngân hàng và người bán.
-       Người bán viết thư cam kết bồi thường.
-       Người bán điện  cho ngân hàng phát hành để xin phép thanh toán.
-       Người bán chuyển sang phương thức nhờ thu.

Nguồn: http://plf.vn/vn/plf-va-doanh-nghiep/thuong-mai/Quy-trinh-thanh-toan-L-C-365

Top 9 nhà nghỉ giá rẻ Đà Nẵng chất nhất, đáng đồng tiền bát gạo nhất ngay sát sông Hàn

Đây là top 9 nhà nghỉ hostel giá rẻ tại Đà Nẵng tuyệt vời, xứng đáng nhất mà mình đã chọn ra cho kế hoạch "xách balo lên và đi" ...